PHẦN I: HIỂU BIẾT CHUNG - RA HOA ĐẬU QUẢ CỦA BƠ
Những hiểu biết căn
bản về hoa, quả của cây Bơ là nền tảng để tạo ra năng suất cao và chất lượng
quả - đáp ứng nhu cầu thị trường.
HOA
- Cây Bơ ghép thường ra hoa
và đậu quả sau 2 - 3 năm trồng.
- Cây Bơ ra rất nhiều hoa.
-
Cây trưởng thành mang trên 1 triệu hoa nhưng chỉ khoảng 1% là đậu thành quả.
- Hoa nở rải rác suốt mùa
hoa.
- Cá biệt có một số ít cây
ra hoa 2 - 3 đợt, cho thu hoạch thêm quả trái vụ.
- Các chùm hoa Bơ ra ở đầu
cành hoặc từ nách lá.
- Trên một hoa có đầy đủ bộ
phận đực và cái nhưng chúng không hoạt động đồng thời. Mỗi hoa nở 2 lần, 1 lần
nở đóng vai trò như hoa đực và 1 lần nở nữa đóng vai trò như hoa cái.
Tùy
và thời gian nở hoa trong ngày với vai trò là hoa đực hay hoa cái mà người ta
chia cây Bơ làm 2 nhóm: A và B.
Muốn tạo điều kiện thuận lợi
cho giao phấn chéo và nâng cao tỷ lệ đậu quả thì trong một vườn hoặc các vườn
lân cận nhau phải có một cây nhóm A lẫn cây nhóm B. Nhiều giống Bơ nhiệt đới vẫn
có khả năng tự thụ vì nướm vẫn có khả năng nhận phấn khi hoa nở lần 2, do đó
cây mọc riêng biệt một mình vẫn có khả năng đậu quả. Tuy nhiên, để đảm bảo năng
suất cao nên trồng trong cùng vườn cây nhóm A lẫn nhóm B. (Nướm có khả năng
nhận hạt phấn - hoa ở giai đoạn cái. Các bao phấn màu vàng có khả năng tung
phấn - hoa ở giai đoạn đực).
Sơ đồ miêu tả chu kỳ nở hoa của cây Bơ. Nguồn: Jackson (1986
QUẢ
- Thời gian mang quả trên cây tùy theo
chủng và giống. Trong điều kiện nhiệt đới thời gian mang quả có thể kéo dài từ
5 đến 8 tháng.
- Quả Bơ non rụng nhiều sau khi đậu 2 -
3 tháng, nhất là vào đợt ra chồi lá đầu mùa mưa cạnh tranh dinh dưỡng với quả.
Bón phân để giảm rụng quả vừa nuôi chồi lá.
Để
cây ra quả ổn định và chất lượng quả bảo đảm không nên cố giữ quá nhiều quả
trên cây. Trong thời kỳ mang quả ổn định sau khi trồng 6 - 8 năm tuổi trở đi
chỉ cần đạt năng suất 150 - 200 kg/cây.
- Tại một thời điểm trên cây có nhiều cỡ
quả với độ già khác nhau.
- Quả Bơ già không chín mềm trên cây.
Quả già sinh lý vẫn còn có thể tiếp tục đeo trên cây 2 - 4 tháng. Vì vậy có thế
thu hoạch muộn để tránh những thời điểm quá nhiều Bơ trên thị trường.
- Phần ăn được của quả Bơ là thịt Bơ,
chiếm khoảng 65 - 75% trọng lượng quả.
- Lớp vỏ ngoài bao bọc và bảo vệ thịt
quả. Vỏ ngoài của quả dày và hơi sần sùi có lợi cho thu hoạch, vận chuyển và
bảo quản. Khi Bơ già chín lớp vỏ này có màu xanh, xanh đậm, tím hoặc đen tùy
theo từng chủng giống.
- Tùy theo từng chủng, giống mà quả Bơ
có nhiều hình dạng khác nhau. Hình ảnh cho thấy những dạng quả được người tiêu
dùng ưa chuộng. Các dạng quả đầu nhọn quá dài rất bất lợi cho thu hoạch, vận
chuyển và bảo quản thường không được ưa chuộng.
Quả
Bơ ngon và hấp dẫn khi chín có thịt quả màu vàng, chắc, không xơ, hạt đóng khít
với thịt quả nhưng dễ tách khỏi thịt quả.
PHẦN II: HIỂU BIẾT CHUNG - YÊU CẦU SINH THÁI
Tại Việt Nam cây Bơ có thể trồng được tại
nhiều vùng sinh thái. Tuy nhiên để cây trồng cho năng suất cao và chất lượng
ngon, Tây Nguyên là vùng trồng thích hợp hơn cả, đặc biệt là trên đất Bazan
tầng canh tác dày, thoát nước tốt, hàm lượng dinh dưỡng cao.
VÙNG TRỒNG BƠ
Vùng khởi nguyên cây Bơ trải rộng từ 8 - 24 vĩ độ Bắc với
cao độ từ 0 đến 2.500m so với mực nước biển. Hiện nay cây Bơ được trồng kinh
doanh trong phạm vi 40 vĩ độ Bắc cho đến 39 vĩ độ Nam trên những vùng có lượng
mưa từ 200mm đến trên 2.000mm, nhưng năng suất thì khác nhau.
NHIỆT ĐỘ
Các
vùng trồng Bơ chính trên thế giới có nhiệt độ trung bình hàng năm trong phạm vi
14 - 250C, trung bình tháng lạnh nhất 2,6 - 170C, trung
bình tháng nóng nhất 14 - 250C.
Khả
năng thích nghi nhiệt độ khác nhau rõ rệt tùy theo chủng và giống. Các giống
lai giữa các chủng hầu hết có phạm vi thích ứng nhiệt độ rộng hơn:
* Chủng Mexican: chịu lạnh tốt nhất
trồng được trên những vùng núi cao trên 1.000m và xa xích đạo.
* Chủng Guatemalan: chịu lạnh trung
bình, thích hợp ở độ cao 700 - 1.000m.
* Chủng West Indian: thích hợp khí hậu
nhiệt đới nóng ẩm, có mùa khô rõ rệt, độ cao 100 - 700m, gần xích đạo.
LƯỢNG MƯA VÀ ĐỘ ẨM KHÔNG KHÍ
Thích
nghi cao với các lượng mưa khác nhau, bình thường cần lượng mưa 1.200 - 1.600
mm/ năm, yêu cầu quan trọng là cần có vài tháng khô hạn để kích thích ra hoa.
·
Cần đủ nước từ
khi đậu quả cho tới khi quả già.
·
Nở hoa gặp mưa to
làm giảm năng suất vì khó truyền thụ phấn.
·
Mưa nhiều (trên
300 mm/ tháng), thoát nước kém dễ gây bệnh thối rễ.
·
Ẩm độ không khí
thích hợp 70 - 80%, quá ẩm dễ gây bệnh trên lá và quả như: đốm lá, ghẻ quả,
thán thư, bọ trĩ, rệp mềm.
ĐẤT TRỒNG
* Lý tính:
- Tầng canh tác dày: tối thiểu 2m ở vùng
nhiều mưa dễ ngập úng; tối thiểu 1,5m ở vùng mưa trung bình; tối thiểu 1,0m ở
vùng khí hậu bán khô hạn Địa trung hải. Không có tầng sét, tầng kết von quá
cạn; tầng đất quá mỏng kém thoát nước có thể lên luống.
- Rút nước nhanh, không ngập, úng tạm
thời, cục bộ.
- Thoáng khí, hàm lượng oxy cao.
* Hóa tính:
- pH:
5,0 - 6,5, đất quá chua dùng vôi và thạch cao để cải tạo
-
Không bị nhiễm mặn, kiềm.
-
Chất khoáng đầy đủ và cân đối.
-
Chất hữu cơ tầng đất mặt trên 2%.
Yêu cầu lý tính đất rất quan trọng vì khó cải tạo
trong thời gian ngắn. Các chất khoáng và hữu cơ có thể sớm bổ sung, điều chỉnh.
Gió:
Cây Bơ không chịu được gió mạnh gây rụng
quả, gây tổn thương vỏ quả nghiêm trọng khó tiêu thụ trên thị trường. Gió khô
nóng có thể làm khô héo hoa, hạt phấn không thể nẩy mầm, cây không đậu quả.
Mưa đá gây hỏng tán cây, rụng quả.
Sương mù nặng và thường xuyên có thể gây cháy mép lá.
Ánh sáng: Cần trên 2.000 giờ nắng/ năm. Nắng to gây
sém, nám quả, cành, thân.
CHỌN NƠI TRỒNG PHÙ HỢP
Cây
Bơ khá nhạy cảm với điều kiện khí hậu, đất đai. Năng suất thấp chủ yếu do khí
hậu, còn sinh trưởng kém chủ yếu do đất.
Tại Việt Nam cây Bơ có thể trồng được tại
nhiều vùng sinh thái. Tuy nhiên để cây trồng cho năng suất cao và chất lượng
ngon, Tây Nguyên là vùng trồng thích hợp hơn cả, đặc biệt là trên đất Bazan
tầng canh tác dày, thoát nước tốt, chất hữu cơ cao.
Ngoài ra trên những chân đất phù hợp trồng cây dài
ngày như cà phê, cao su, cao cao, điều, sầu riêng... cũng có thể trồng được cây
Bơ.
PHẦN III: TRỒNG VÀ CHĂM SÓC - GIỐNG BƠ
* Giống bơ:
Chọn trồng giống Bơ phù hợp điều kiện
sinh thái và yêu cầu thị trường là nhân tố quyết định cho thành công lâu dài
của vườn Bơ kinh doanh thương mại.
Thông tin chung
Các
giống Bơ trồng trọt nằm trong 3 chủng chính sau đây:
* Chủng Mexican: Có nguồn gốc từ núi cao
của Mexico,
chịu lạnh cao nhất. Nhược điểm của chủng này là quả nhỏ, vỏ quả mềm và hạt
tương đối lớn. Con lai được chọn lọc từ chủng này là những giống có giá trị, ví
dụ: giống Fuerte và giống Zutano, đây là những con lai giữa Mexican và
Guatemalan, kích thước quả của chúng vừa phải, vỏ quả nhẵn.
*
Chủng Guatemalan: Có nguồn gốc từ vùng cao nguyên của Mexico, ít chịu
lạnh hơn so với chủng Mexican. Các giống của chủng này như Hayes, Hopkins và
Hass, thường quả khá lớn, vỏ dày, thô ráp và sần sùi, vỏ qủa trưởng thành màu
xanh lục đến nâu đen. Hạt nhỏ và gắn chặt với thịt quả. Chất lượng ngon.
* Chủng West Indian: Thích hợp ở những
vùng nóng có cao độ thấp và ăm độ không khí cao. Quả thường khá lớn, vỏ hơi
mỏng nhưng khá dai, ngoại hình đẹp. Những giống được trồng phổ biến là Pollock,
Booth và Simmonds.
Các
giống Bơ thuộc 3 chủng trên được nhập vào Việt Nam từ cuối những năm 1950, trồng ở
những vùng có cao độ dưới 800m. Do đó những cây Bơ hiện nay trong sản xuất có
lẽ phần lớn thuộc chủng Guatemalan, West Indian hoặc là những con lai giữa 2
chủng này. Do gây trồng từ hạt qua vài thế hệ nên không còn giữ nguyên những
đặc tính giống và do đó không thể đối chiếu với tên của giống gốc khi nhập nội.
Nguồn giống:
Hiện
nay phát triển nghề trồng Bơ tại Việt Nam dựa vào 2 nguồn giống chính:
* Giống trong nước: Đó là những cây đầu
dòng đáp ứng các tiêu chuẩn chọn lọc, nhân vô tính bằng phương pháp ghép để
cung cấp giống cho sản xuất. Giống được mang tên, ký hiệu do các cơ quan nghiên
cứu giống trong nước đặt ra.
* Giống nhập nội: Hiện có 10 giống mới
nhập nội trong mấy năm gần đây đang được nghiên cứu khảo nghiệm, trong đó có
nhiều giống thương mại nổi tiếng khắp thế giới như Hass, Fuerte, Ettinger,
Reed, Booth7.... Giống Booth7 hiện đang được khuyến cáo trồng ở Tây nguyên trên
những vùng có cao độ 800m.
TIÊU CHUẨN CHỌN LỌC
Các
cây đầu dòng được chọn lọc trong điều kiện Việt Nam
Stt
|
Chỉ tiêu chọn lọc
|
|
01
|
Năng suất cao, ổn định:
|
200 - 300 kg/cây
|
02
|
Cỡ quả trung bình:
|
3 - 4 quả/kg
|
03
|
Dạng quả hơi tròn, tròn dài cân đối, trái lê
|
|
04
|
Vỏ quả khá dày
|
|
05
|
Không xơ, vàng, thịt quả chiếm trên:
|
70%
|
06
|
Chất khô khi già trên:
|
15%
|
07
|
Giữ quả già trên cây lâu:
|
2 - 3 tháng
|
08
|
Ưu tiên giống trái vụ (già chín tháng 1-4 hoặc tháng
9-11)
|
|
09
|
Tán cây gọn
|
|
10
|
Ít sâu bệnh
|
|
11
|
Thích ứng rộng
|
|
GIỐNG BƠ CHỌN LỌC TRONG NƯỚC
EST4
- Hoa nhóm B
- Trọng lượng quả: 350 - 450 g
- Năng suất: 100 - 120 kg/cây
- Vỏ quả già màu tím, khá dày
- Tỷ lệ thịt quả: 72 - 75%, thịt quả vàng đặc trưng,
dày, khá béo, không xơ. Hạt gắn khít thịt quả nhưng dễ tách.
- Thời vụ thu hoạch: tháng 7 - 8
HTS1
- Hoa nhóm A
- Trọng lượng quả: 250 - 300 g
- Năng suất: 80 - 100 kg/cây
- Vỏ quả già màu xanh nhạt, khá dày
- Tỷ lệ thịt quả: 75 - 77%, thịt quả vàng nhạt, dẻo,
khá béo, không xơ. Hạt gắn khít thịt quả nhưng dễ tách.
- Thời vụ thu hoạch: tháng 7 - 8
S2V1BDT
- Hoa nhóm B
- Trọng lượng quả: 350-420 g
- Năng suất: 100 - 120 kg/cây
- Vỏ quả già màu xanh phớt tím ở đầu cuống, khá dày
- Tỷ lệ thịt quả: 72 - 75%, thịt quả vàng đặc trưng,
rất dẻo, béo, không xơ. Hạt gắn khít thịt quả nhưng dễ tách.
- Thời vụ thu hoạch: tháng 6 - 7
SDH
- Hoa nhóm A
- Trọng lượng quả: 400 - 450 g
- Năng suất: 120 - 150 kg/cây
- Vỏ quả già màu tím, vỏ mỏng, trơn láng
- Tỷ lệ thịt quả: 78 - 80%, thịt quả vàng đặc trưng,
dẻo, khá béo, không xơ. Hạt nhỏ, gắn khít thịt quả nhưng dễ tách.
- Thời vụ thu hoạch: tháng 4 - 5
HA
- Hoa nhóm B
- Trọng lượng quả: 380 - 450 g
- Năng suất: 160 - 180 kg/cây
- Vỏ quả già màu tím nhạt, vỏ hơi mỏng
- Tỷ lệ thịt quả: 73 - 75%, thịt quả vàng kem, khá
béo, không xơ. Hạt gắn khít thịt quả nhưng dễ tách.
- Thời vụ thu hoạch: tháng 9 - 10
VĐ1
- Hoa nhóm B
- Trọng lượng quả: 360 - 400 g
- Năng suất: 150 - 180 kg/cây
- Vỏ quả già màu tím, vỏ hơi mỏng
- Tỷ lệ thịt quả: 78 - 80%, thịt quả vàng kem, dẻo,
khá béo, không xơ. Hạt nhỏ, gắn khít thịt quả nhưng dễ tách.
- Thời vụ thu hoạch: tháng 8 - 9
GIỐNG BƠ NHẬP NỘI
BOOTH7
Đây là giống rất phù hợp vùng nhiệt đới, sinh trưởng
khỏe, năng suất cao, chất lượng ngon, già chín muộn bán được giá
- Hoa nhóm B
- Trọng lượng quả: 280 - 450 g
- Năng suất: 160 - 180 kg/cây
- Vỏ quả già màu xanh, vỏ dày
- Tỷ lệ thịt quả: 70 - 75%, thịt quả vàng kem, béo,
không xơ. Hạt gắn khít thịt quả nhưng dễ tách.
- Thời vụ thu hoạch: tháng 9 – 11 từ
HASS
Đây là giống nổi tiếng chiếm tới 80% sản lượng Bơ của
thế giới nhờ chất lượng cao, thích hợp bảo quản lâu, vận chuyển đi xa. Tuy
nhiêm giống này không thích hợp ở vùng nhiệt đới thấp nóng ẩm.
- Hoa nhóm A
- Trọng lượng quả: 140 - 400 g. Trọng lượng rất nhỏ
nếu trồng ở vùng thấp nóng
- Năng suất: 100 - 120 kg/cây
- Vỏ quả già màu đen tím đến đen sậm, vỏ dày và sần sùi.
- Tỷ lệ thịt quả: 70 - 72%, thịt quả vàng kem, rất
béo, không xơ, mùi thơm hạt dẻ rất đặc trưng. Hạt gắn khít thịt quả nhưng dễ
tách.
- Thời vụ thu hoạch: tháng 11 - 2
REED
Giống này thích ứng rộng với nhiệt độ, có thể trồng
vùng khá lạnh lẫn vùng nhiệt đới thấp nóng. Già chín muộn và có thể bảo quản
lâu sau thu hoạch.
- Hoa nhóm B
- Trọng lượng quả: 280 - 500 g.
- Năng suất: 120 - 160 kg/cây
- Vỏ quả già màu xanh nhạt, vỏ dày, dai và dễ bóc.
- Tỷ lệ thịt quả: 75 - 78%, thịt quả chất lượng cao,
màu vàng kem, rất béo, không xơ, mùi thơm hạt dẻ. Hạt nhỏ, gắn khít thịt quả
nhưng dễ tách.
- Thời vụ thu hoạch: tháng 11 - 1
SHARWIL
Giống này thích ứng khá rộng nhiệt độ, có thể trồng ở
những vùng cao nguyên nhiệt đới. Già chín muộn, quả già đeo lâu trên cây và có
thể bảo quản lâu sau thu hoạch.
- Hoa nhóm B
- Trọng lượng quả: 250 - 400 g.
- Năng suất: 120 - 140 kg/cây
- Vỏ quả già màu xanh, vỏ dày hơi sần sùi.
- Tỷ lệ thịt quả: 78 - 82%, thịt quả chất lượng cao,
màu vàng kem, béo, không xơ, mùi thơm hạt dẻ. Hạt nhỏ, gắn khít thịt quả nhưng
dễ tách.
- Thời vụ thu hoạch: tháng 11 - 2
PHẦN IV: TRỒNG VÀ CHĂM SÓC - NHÂN GIỐNG
Do
cây Bơ thụ phấn chéo nên muốn có cây giống tốt giữ được những đặc điểm của
giống gốc thì phải nhân giống vô tính. Nguồn chồi ghép phải được những đơn vị
được cấp phép cung cấp.
CÁC HÌNH THỨC NHÂN GIỐNG
Có thể nhân giống cây Bơ bằng nhiều phương thức:
Trồng từ hạt
Ghép
Chiết cành
TIÊU CHUẨN CHỌN CÂY GIỐNG GHÉP
·
Bầu đủ lớn: tối
thiểu 20 x 30cm
·
Đất tơi xốp, bầu
vừa đủ chặt.
·
Cây khỏe mạnh: lá
màu xanh đậm, vết ghép phẳng, thân thẳng, không bị sâu bệnh hại.
·
Phần chồi ghép
cao khoảng 15 - 20cm, đã được cho thích nghi dưới điều kiện nắng nóng.
·
Đã được huấn
luyện chịu nắng.
·
Có tên giống và
tài liệu mô tả đặc tính giống.
Gieo hạt, nuôi cây làm gốc ghép:
o Ươm hạt Bơ cho nẩy mầm trên nền cát trộn vụn xơ dừa
o Cấy hạt đã mọc mầm vào bầu
o Cây Bơ mọc từ hạt đủ tiêu chuẩn làm gốc ghép
CHUẨN BỊ CÁC LOẠI VẬT LIỆU ĐỂ TIẾN HÀNH GHÉP
- Cây
gốc ghép dủ tiêu chuấn
-
Chồi đã cắt bỏ lá trước khi ghép
- Kéo
cắt cành, dao ghép, cuộn dây buộc tự hủy.
CÁC BƯỚC GHÉP CHẺ NỐI NGỌN
§
Cắt bỏ ngọn thân,
chẻ dọc thân khoảng 2, 0 - 2,5cm
§
Vát chân chồi
ghép thành hình nêm
§
Gắn chồi ghép vào
vết chẻ cho thật khít
§
Buộc kín chồi
ghép bằng dây nhựa tự hủy
§
Phần ngọn thân
trước (trái: lá và ngọn vẫn còn ở trên thân ghép) và sau khi ghép (phải: lá và
ngọn đã được cắt vát và ghép)
§
Cây sau khi ghép
3 - 4 tháng đủ tiêu chuẩn trồng.
PHẦN V: TRỒNG VÀ CHĂM SÓC - TRỒNG
Tuân thủ kỹ thuật trồng ngay từ đầu với
cây giống đạt tiêu chuẩn, khoảng cách, mật độ trồng và chế độ chăm sóc ban đầu
thích hợp bảo đảm nền tảng cho vườn cây sớm bước vào giai đoạn kinh doanh hiệu
quả cao.
KHOẢNG CÁCH, MẬT ĐỘ
Trồng
xen với cây lâu năm khác hoặc trồng thuần, cần chú ý khoảng cách, mật độ trồng
phù hợp. Chọn khoảng cách, mật độ trồng còn tùy thuộc vào nền đất, giống....
Khoảng cách trồng tham khảo:
- Trồng xen với cà phê vối: 6m x 12m, về sau tỉa thưa thành: 12m x 12m
- Trồng xen cà phê chè: 6m x 8m, về sau tỉa bớt thành 12m x 8m
- Trồng thuần: 6m x 6m; 7m x 7m; 8m x 8m.
4m x 6m; về sau tỉa thành 8m x 6m
4m x 8m, về sau tỉa thành thưa thành 8m
x 8m
HỐ TRỒNG
-
Kích thước hố 0,6m x 0, 6m x 0,6m
- Đất
mặt trộn với 15 - 20 kg phân chuống hoai + 0,5 kg phân lân nung chảy + 0,1 kg
vôi bột
- Lấp
hố tạo thành đụn đất cao.
TRỒNG
- Đào
hố trồng sâu: 0,3 - 0,4m
- Cắt đáy bầu
- Rạch bên hông bầu
- Đặt bầu xuống hố
- Rút bỏ túi nhựa
- Lấp hố, nến chặt đất, dùng cọc cố định
cây thẳng, quýet vôi trên cây.
PHẦN VI:
HIỂU BIẾT CHUNG - HÌNH THỨC TRỒNG
Ngoài
hình thức trồng thuần, cây Bơ rất thích hợp trồng xen với cây cà phê. Để tạo
vùng nguyên liệu dồi dào và đồng nhất cho xuất khẩu và công nghệ dầu Bơ cần
phải có những vùng trồng thuần tập trung, trồng xen cà phê quy mô lớn.
CÁC HÌNH THỨC TRỒNG
Trong
điều kiện Tây Nguyên, quỹ đất dành cho trồng thuần và tập trung cây Bơ hiện tại
và về lâu dài cũng sẽ không nhiều. Ngoài việc trồng vài cây trong vườn nhà, xen
phân tán trong các vườn cây lâu năm, muốn tạo sản lượng Bơ đáng kể với chất
lượng cao cung ứng cho thị trường.
Có
thể trồng Bơ dưới nhiều hình thức như:
·
Vài cây quanh
nhà.
·
Hàng rào vườn
nhà, nương rẫy.
·
Xen vườn cà phê.
·
Xen cây lâu năm
khác như tiêu, sầu riêng, ca cao, cao su,...
·
Trồng thuần.
Ví dụ: Cây Bơ trồng xen cà phê vối, 4 hàng cà phê xen
1 hàng Bơ
Xen
cây lâu năm khác trồng chung Bơ với tiêu, sầu riêng, cao su, ca cao phải hết
sức lưu ý bệnh do Phytophthora.
Vườn
Bơ trồng thuần, giai đoạn chưa khép tán trồng xen với cây họ đậu.
Trồng
Bơ trên luống có trang bị hệ thống tưới nhỏ giọt và bón phân qua hệ thống tưới
này
PHẦN VII: TRỒNG VÀ CHĂM SÓC - CHĂM SÓC
Chăm
sóc cây Bơ theo quy trình thích hợp không những bảo đảm vườn cây sinh trưởng,
phát triển bền vững, năng suất cao ổn định, mà còn góp phần quan trọng làm cho
chất lượng trái được nâng cao.
BẢO VỆ CÂY CON
Trong
vài năm đầu, giữa 2 cây trên hàng Bơ nên trồng cây chắn gió tạm thời như muồng
hoa vàng, cốt khí, flemingia... Vườn Bơ ít được che chắn từ các vườn cây lân
cận cũng cần trồng xen các loại cây ngắn ngày như: đậu đỗ, lúa cạn, ngô.
LÀM CỎ
Trong
mùa mưa làm sạch cỏ 3 - 4 lần theo băng trên hàng hoặc thoe từng gốc. Sau lần
làm cỏ cuối mùa mưa, tủ quanh gốc cho cây Bơ bằng cỏ khô, tàn dư cây họ đậu, cây chắn gió tạm
thời.... Lưu ý tủ chừa cách gốc 15 - 20cm.
TƯỚI NƯỚC
Trong
điều kiện mùa khô khắc nghiệt kéo dài 5 - 6 tháng, cây Bơ cần được tưới để duy
trì sinh trưởng và cho năng suất cao.
- Năm
thứ nhất đến thứ 3 sau trồng: 50 - 200 lít nước/cây/lần; tưới 2 - 3 lần vào
giữa và cuối mùa khô.
- Khi
cây cho quả: 200 - 400 lít/cây/lần; tưới 2 - 3 lần từ sau khi hoa bắt đầu nở.
BÓN PHÂN
Nói chung tỷ lệ N:P:K trong thời kỳ cây chưa mang quả
là 1:1:1 và trong thời kỳ mang quả là 2:1:2.
+ Năm trồng mới: 0,5 kg/cây/năm.
+ Năm thứ hai: 1 kg/cây/năm.
+ Năm thứ ba: 1,5 kg/cây/năm
Bà con nên chia lượng phân
này thành 3 - 4 phần đều nhau để bón làm 3 - 4 lần/năm. Và chỉ bón phân khi đất
đủ ẩm.
- Đạm (N), kẽm(Zn), B (Bo) là những yếu tố quan trọng
nhất.
- Canxi có vai trò quan trọng hạn chế bệnh rễ và nâng
cao chất lượng quả.
- Chú ý phun vi lượng B và Zn để tăng đậu quả và tăng
năng suất.
- Bón vừa đủ theo nhu cầu, giảm ô nhiễm môi trường
đất, nước.
- Muốn thực hiện bón phân cân đối, cần phải định kỳ
chẩn đoán đất và lá.
- Bón vôi tăng cường phẩm chất quả.
TẠO HÌNH, TỈA CÀNH
Là kỹ
thuật cần được coi trọng để tạo cho cây tư thế chắc, bộ tán cân đối, ổn định
sản lượng, hạn chế sâu bệnh hại.
-
Trong 1 -2 năm sau trồng, cắt bỏ cành ngang dưới thấp chừa phần thân thoáng 50
- 70cm, nuôi một thân chính.
- Vào
mùa mưa, cây đang đang mang quả được tỉa cành thông thoáng và quét vôi trên
thân.
VUN GỐC
Trên
nền đất thoát nước kém, cây sinh trưởng chậm và dễ bị bệnh thối cổ rễ. Hàng
năm, đất ở gốc cây cần được vun cao dần (vun gốc cao khoảng 50cm) kết hợp bón
phân chuồng và tủ gốc.
GHÉP CẢI TẠO GIỐNG
Những vườn Bơ trồng từ hạt thường có một số cây không
đạt yêu cầu về năng suất, chất lượng quả, khả năng kháng bệnh, mùa thu
hoạch.... Có thể cắt bỏ thân cũ, nuôi chồi mới và ghép giống mới chọn lọc bằng
phương pháp ghép chẻ ngọn tương tự như ghép trong vườn ươm.
PHẦN VIII: BẢO VỆ THỰC VẬT - PHÒNG TRỪ SÂU BỆNH
Quản
lý dịch hại tổng hợp, coi trọng trong áp dụng các biện pháp canh tác và sinh
học giúp cho sản xuất Bơ bền vững và bảo đảm an toàn cho người sản xuất lẫn
tiêu dùng.
BỆNH HẠI THƯỜNG GẶP
* Thối rễ do Phytophthora cinnamomi
* Bệnh loét và thối thân do P.citricola
* Bệnh thán thư do Colletrichum gloeosporioides.
* Bệnh ghẻ vỏ quả do Sphaceloma perseae.
1. Thối rễ do Phytophthora cinnamomi
Tác hại:
- Là bệnh hại nguy hiểm nhất của cây Bơ, gây hại ở mọi
lứa tuổi của cây và gây bệnh trên hàng ngàn ký chủ khác.
- Phát triển mạnh trên chân đất quá ẩm, thoát nước
kém.
- Lây lan nhanh, dễ lây lan qua cây giống vườn ươm có
sẵn mầm bệnh; hạt giống lấy từ quả rụng trên đất nhiễm mầm bênh; dụng cụ; giày
dép; người và gia súc di chuyển.
Triệu chứng:
- Lá nhỏ, xanh nhạt hoặc vàng, thường héo rũ với đầu
lá úa nâu. Tán
lá thưa, ít ra lá mới. Nhiều cành nhỏ trên ngọn bị chết.
- Cây bệnh vẫn mang nhiều quả
nhưng quả nhỏ, năng suất thấp.
- Cây bệnh rất ít ra rễ tơ. Rễ tơ
nhiễm bệnh màu đen, dễ gãy và chết.
- Cây bệnh có thể chết nhanh hoặc
chậm.
Phòng trừ tổng hợp:
- Chú trọng phòng bệnh bằng các
biện pháp canh tác.
- Trồng trên đất thoát nước tốt;
tạo mương rãnh thoát nước; vun gốc, trồng trên luống cao; không trồng âm xuống
đất.
- Không dùng cây giống có nguy cơ
chứa nấm bệnh.
- Dùng gốc ghép kháng bệnh.
- Hạn chế di chuyển tự do gần
vùng bệnh; nếu cần thiết phải theo đúng các hướng dẫn.
- Tưới nước vừa đủ, không dùng
nước có nguy cơ nhiễm bệnh.
- Không trồng lại ngay trên vườn
có bệnh.
- Bón thạch cao (10 kg/cây); ủ
lớp chất hữu cơ thô, xác bã thực vật.
- Bón phân đạm, phân gia súc vừa
phải.
- Các loại thuốc hóa học nhóm
Phosphite có thể giúp cây bệnh phục hồi, tuy nhiên dùng thuốc trừ nấm luôn phải
kết hợp với các biện pháp canh tác. Các loại thuốc trừ nấm thường dùng có hiệu
quả khá cao là:
·
Aliette
·
Agri-fos, Fosphite (Phosphorous acid)
·
Ridomil Gold
Sử dụng thuốc theo hướng dẫn trên bao bì và cán bộ kỹ
thuật hướng dẫn.
2. Bệnh loét và thối thân do Phytophthora citricola
Tác hại:
Là
bệnh nguy hiểm sau bệnh thối rễ, hệ ký chủ rộng thường gây hại cùng với bệnh
thối rễ Phytophthora cinnamomi.
- Tấn công vùng cổ rễ, gốc thân, cành già và cả trên
quả.
- Bệnh phát triển sau khi nhiễm thông qua các vết
thương, lây lan mạnh trong điều kiện độ ẩm không khí cao, đất quá ẩm ướt.
Triệu chứng:
- Bệnh thường xuất hiện ở vùng gần mặt đất, đặc biệt
nơi thân hoặc cành thấp có vết thương. Vết loét ban đầu là một vùng vỏ màu nâu
sẫm chảy nhựa đỏ, sau đó chuyển sang nâu, trắng và khi khô có phủ lớp phấn.
- Cắt bỏ bề mặt vùng loét thấy vết thương màu cam cam
hoặc nâu. Bệnh gây hại hệ thống mạch dẫn.
- Cây bệnh bị yếu sức, vùng ngọn cây ít phát triển.
Khác với bệnh thối rễ là kích thước lá vẫn bình thường, với bệnh loét tán lá
suy giảm từ từ, ít khô cành, rễ tơ còn khá nhiều. Đôi khi cây bị vàng rụng
nhanh và cây chết đột ngột.
- Quả đeo gần mặt đất dễ bị nhiễm bệnh này. Trên vỏ
quả, vùng bệnh màu đen rất rõ thường xuất hiện phía đuôi quả. Thịt quả bên
trong cũng bị hư hỏng.
Phòng trừ tổng hợp:
- Bao gồm vệ sinh đồng ruộng, gốc ghép kháng bệnh,
nguồn nước không mang mầm bệnh, không tạo vết thương trên cây.
- Sau khi cắt cành tạo hình hoặc phát hiện vết thương,
xử lý thuốc trừ nấm bệnh. Với vùng bệnh mới bị nhiễm, cắt bỏ mô bệnh và xịt
thuốc trừ nấm.
- Các thuốc trừ nấm khuyến cáo là:
·
Aliette
·
Agri-fos, Fosphite (Phosphorous acid)
Sử dụng thuốc theo hướng dẫn trên
bao bì và cán bộ kỹ thuật hướng dẫn.
Phòng trừ bệnh trên quả bằng cách
cắt bỏ những cành mang quả cách mặt đất dưới 1m, tỉa bỏ cành khô, tủ gốc dày,
thu gom quả rụng đưa ra khỏi vườn.
3. Bệnh thán thư do Colletrichum
gloeosporioides.
Tác hại:
Đây
là bệnh phổ biến ở tất cả các nước trồng Bơ, nhất là vùng nhiều mưa, bệnh gây
hại chủ yếu trên quả trước cũng như sau thu hoạch. Sau thời kỳ mưa dài, ẩm độ
cao, quả sau thu hoạch thường bị bệnh nặng hàng loạt.
Triệu chứng:
- Trước thu hoạch, trên vỏ quả
xuất hiện những vết nâu đen nhỏ đường kính dưới 5mm. Nếu không có vết thương do
côn trùng hoặc gió thì vết bệnh không phát triển thêm.
- Sau thu hoạch, vết bệnh ngày
càng đen hơn và to hơn với những chỗ lõm. Sau cùng vết bệnh lan ra khắp cả bề
mặt vỏ quả, cũng như bên trong thịt quả. Khi cắt đôi quả ngang qua chỗ bệnh,
vùng lan vào thịt quả thường có dạng hình cầu. Phần thịt quả bị hỏng lúc đầu
cứng sau đó mềm nhũn. Trên bề mặt vỏ quả có thể hình thành những khối bào tử
màu tím.
Phòng trừ tổng hợp:
- Căt tỉa bỏ những cành bệnh, lá
bệnh.
- Cắt bỏ những cành thấp cách mặt
đất dưới 1m. Trước mùa hoa cắt bỏ hết cành khô, quả còn sót trên cây. Chỉ tạo
hình và thu hoạch trong điều kiện khô ráo..
- Không cần thiết xử lý thuốc trừ
nấm cho quả sau thu hoạch nếu được thu hái, vận chuyển, bảo quản phù hợp. Giữ
cho quả khô và mát cho tới khi bán. Nhiệt độ sau thu hoạch là yếu tố cực kỳ
quan trọng đối với sự phát triển của bệnh. Ngay sau khi thu hoạch, bảo quản
lạnh trong phạm vi 5 - 120C tùy theo giống.
- Khi cần có thể phun các hợp
chất có đồng để hạn chế bệnh, theo hướng dẫn của chuyên gia.
4. Bệnh ghẻ vỏ quả do Sphaceloma
perseae.
Tác hại:
- Tấn công trên lá, cành và quả,
rất nghiệm trọng ở vùng nhiệt đới ẩm cũng như một số nước á nhiệt đới.
- Tình trạng bệnh tùy theo giống.
Giống nhiễm nặng gây giảm năng suất do rụng quả. Quả còn lại cũng không có giá
trị thị trường do ngoại hình xấu.
- Khi thời tiết mưa nhiều, quá
ẩm, nấm tấn công mô non của lá, cành, quả.
- Bào tử lây lan nhờ gió, mưa,
hạt sương, côn trùng.
- Vết bệnh là cửa ngõ xâm nhập
của các vi sinh vật gây thối quả.
Triệu chứng:
- Trên vỏ quả hình thành vết bệnh
bầu dục, hơi gồ lên, màu nâu - nâu tím. Khi quả gài, các vết bệnh liên kết, tâm
vết bệnh co lại gây nứt, tạo thành mạng, toàn vỏ sần sùi. Chất lượng thịt quả
không bị ảnh hưởng nhưng trông bên ngoài vỏ rất xấu.
- Trên gần mặt dưới lá, cuống lá,
cành non cũng bị vết ghẻ hình bầu dục dài.
Phòng trừ tổng hợp:
- Vệ sinh đồng ruộng, cắt bỏ cành
bệnh sau thu hoạch, đốt cành, lá.
- Phun các thuốc có gốc đồng với
nồng độ theo hướng dẫn trên nhãn.
- Thời điểm phun: đầu mùa nở hoa,
gần cuối mùa nở hoa, 3 - 4 tuần sau khi tất cả quả đã đậu.
SÂU HẠI
Trên cây Bơ thường gặp một số sâu
hại như:
·
Rệp phấn trắng
mình mềm
·
Rệp vảy mềm
·
Các loại sâu ăn
lá, gặm quả
Sâu cuốn lá
Bọ xít muỗi
Sâu đục thân, cành
Sâu đục quả, hạt
Trong điều kiện trồng chưa tập trung như hiện nay,
nhìn chung các loài sâu hại này chưa gây hại có ý nghĩa kinh tế.
PHẦN IX: KIỂM
SOÁT CHẤT LƯỢNG - TIÊU CHUẨN QUẢ BƠ
Thi trường quả Bơ chất
lượng cao yêu cầu rất khắt khe về các tiêu chuẩn ngoại hình, vệ sinh cũng như
chất lượng thịt quả. Tiêu chuẩn quả Bơ thượng mại còn đòi hỏi phải phù hợp với
các điều kiện bao bì, bảo quản, vận chuyển.
TIÊU CHUẨN
* Hình dạng, kích cỡ
Quả lê
Thuôn đều hai đầu
Hơi tròn đến tròn
250 - 400 g/quả
Dạng quả lê với kích thước trung bình rất phù hợp
trong thương mại.
Không sử dụng dạng quả có thắt cổ chai rõ, quả dài
hoặc cong, không đối xứng.
* Vệ sinh:
Vỏ quả không bị ướt, không dính bùn, đất, không nhiễm
các mùi lạ.
* Màu vỏ
quả khi già chín:
Xanh, phớt tím, tím.
Vỏ quả già chuyển sang màu tím
giúp dễ nhận biết quả đã già, giúp cho thu hoạch đúng độ già, bảo đảm chất
lượng bên trong của quả.
* Độ dày vỏ
quả:
Vỏ quả dày, cứng, bảo vệ thịt quả
ít bị dập khi thu hoạch, vận chuyển. Tuy nhiên, khi chín vỏ quả phải dễ bóc
khỏi thịt quả.
* Sâu bệnh:
Quả không bị sâu bệnh trên vỏ quả
cũng như trong thịt quả.
* Tổn
thương cơ học:
Vỏ quả không có vết dập, trầy xước
hoặc vết thương do cọ xát trên cây.
* Cuống
quả:
Quả Bơ sau khi thu hoạch bắt buộc
phải còn cuống quả với độ dài 4 - 5mm. Việc giữ cuống quả hạn chế được bệnh
thối đầu quả thường xảy ra trong mùa mưa, nóng ẩm, ẩm độ không khí cao.
* Độ già
tối thiểu:
Khi thu
hoạch quả phải đạt độ già tối thiểu xác định bằng phương pháp cắt thử một vài
quả mẫu. Độ già tối thiểu được tiếp tục kiểm tra tại điểm thu mua
Quả cắt thử đạt độ già tối thiểu:
thịt quả màu vàng, vỏ hạt và vỏ trong thịt quả ngả sang màu nâu nhạt. Hạt gắn
chặt thịt quả nhừn dễ tách khỏi thịt quả.
* Hạt đóng
chặt với thịt quả:
Giúp cho thịt quả không bị dập
trong quá trình thu hoạch, vận chuyển. Tuy nhiên, hạt và vỏ quả phải dễ tách
rời khỏi thịt quả, mặt trong thịt quả ở khoang chứa hạt không bị dính màng
trong của thịt quả. Phần thịt ăn được không dính vỏ hạt.
* Thịt quả:
Màu vàng kem đến vàng sẫm, khô,
chắc, béo đến rất béo, không xơ.
PHẦN X: THU HOẠCH VẬN CHUYỂN -
ĐỘ GIÀ THU HOẠCH
Thu hoạch
đúng độ già là yêu cầu đặc biệt quan trọng để bảo đảm chất lượng vốn có của
giống Bơ chất lượng cao.
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM
CẦN LƯU Ý
1.
Qủa không được chín mềm trên cây.
2.
Quả trên cùng cây nhưng không già cúng lúc.
3.
Mùa ra hoa kéo dài trung bình khoảng 2 tháng từ lúc ra
hoa tới lúc quả gìa thu hoạch được khoảng 5 - 8 tháng.
4.
Quả già vẫn đeo trên cây từ 1- 3 tháng.
5.
Có thể thu hoạch nhiều đợt trên cùng 1 cây.
6.
Muốn thu một đợt phải chờ tất cả quả trên cây đều già
(Lưu ý: Quả thu hoạch cùng một lần trên cùng một cây có kích thước và độ già
khác nhau).
CÁC CHỈ SỐ XÁC
ĐỊNH ĐỘ GIÀ THU HOẠCH
- Độ dài thời gian từ nở tới lúc đạt độ già thu hoạch
- Kích thước và trọng lượng quả.
- Biến đổi vỏ quả.
- Màu cuống quả.
- Màu thịt quả.
- Vỏ trong thịt quả.
- Vỏ hạt.
- Long hạt.
- Bắt đầu có quả già rụng.
- Đo hàm lượng chất khô.
* Một số ví dụ minh họa Bơ khi già:
Một số giống khi già vỏ quả chuyển dần sang màu tím.
Cỡ quả tương đương khi cùng độ già.
Vỏ càng già vỏ quả càng giảm độ bóng và cuống quả
chuyển sang màu nâu. Quả càng già vỏ quả càng nổi rõ u cám.
Quả già thịt quả chuyển sang màu vàng.
Hạt không đóng khít vào thịt quả khi già, lắc quả nghe
tiếng kêu của hạt.
Quả già có vỏ trong thịt quả và vỏ hạt màu nâu cánh
dán.
PHẦN XI: THU
HOẠCH VẬN CHUYỂN - PHƯƠNG PHÁP THU HOẠCH
Trang
bị dụng cụ thu hoạch phù hợp, thu hoạch đúng cách và cẩn thận là những thực hành
tốt trên đồng ruộng để duy trì chất lượng sau thu hoạch
DỤNG CỤ THU HOẠCH:
- Kéo cắt, vợt gắn sào, túi đựng quả.
- Sào thu hoạch dài 3 - 5mm, đầu gắn vợt có mấu/ dao
cắt nằm trên miệng túi hứng có đường kính miệng túi 20 - 25cm, miệng túi mở nhờ
may gắn với thanh kim loại cứng uốn tròn, túi đựng được 4 - 6 quả.
- Túi hoặc giỏ mềm chứa được khoảng 10 - 15 kg quả.
- Bạt gom quả.
- Thang 3 - 4 chân.
- Xe đẩy vận chuyển quả ra khỏi vườn.
THỜI GIAN THU HOẠCH TRONG NGÀY:
-
Sáng sau khi cây lá khô sương, nước đọng hoặc xế chiều.
-
Không thu hoạch vào giờ trưa quá nắng nóng.
-
Không thu hoạch vào lúc có mưa.
- Quả
thu hoạch gom lại dưới tán cây, bạt che, tránh ánh nắng chiếu trực tiếp lên
quả.
CÁC BƯỚC VÀ PHƯƠNG PHÁP THU HOẠCH
- Dựa
vào các chỉ số độ già thu hoạch, yêu cầu loại Bơ, dạng quả DAKADO, xác định cây
và quả thu hoạch.
-
Chuẩn bị các dụng cụ thu hoạch.
-
Chọn quả to hái trước, chỉ hái quả già.
- Cắt
cuống quả chừa 4 - 5mm.
- Quả
xa, trên cao dùng sào thu hoạch, cắt giữ cuống ít nhất 10mm.
- Chuyển
quả từ túi hứng ở vợt vào bao đựng hoặc bạt gom quả.
- Để
riêng quả bị dập, nứt, trầy xước, cọ xát do gió, cháy nắng, sâu bệnh hại, dị
dạng, không cuống.
-
Phân loại sơ bộ kích thước/ trọng lượng theo tiêu chuẩn DAKADO.
QUY ĐỊNH VỆ SINH VÀ TRÁNH TỔN THƯƠNG QUẢ:
-
Không rung lắc cành cho quả rụng.
-
Không bứt quả làm mất cuống.
-
Không ném quả, để tiếp xúc với đất.
-
Dụng cụ và túi đựng quả sạch sẽ.
- Túi
đựng quả đủ dày, bền mềm.
PHẦN
XII: THU HOẠCH VẬN CHUYỂN - ĐÒNG GÓI, VẬN CHUYỂN
Đóng
gói, vận chuyển phù hợp với điều kiện sản xuất, kinh doanh và hạ tầng giao
thông sẽ góp phần quan trọng vào giảm thiệt hại sau thu hoạch.
VẬT LIỆU ĐỂ ĐÓNG GÓI
- Giỏ đan bằng kim loại, mây, tre có lót carton dưới
đáy và xung quanh.
- Rơm khô sạch; giấy vụn.
- Tấm phủ che mưa, nắng; dây buộc.
- Khăn lau quả.
QUY ĐỊNH VỀ AN TOÀN VỆ SINH VÀ PHÂN LOẠI
- Carton, rơm, giấy vụn luôn mới, sạch.
- Khăn lau quả sạch.
- Không để quả tiếp xúc đất.
- Thực hiện đóng gói dưới tán cây, mái che.
- Không nhập chung các lô quả đã phân loại.
- Không nhập chung quả từ cây khác nhau.
- Thao tác nhẹ nhàng.
CÁC BƯỚC ĐÓNG GÓI
- Lót Carton giỏ đựng quả cả dưới đáy lẫn bên hông.
- Xếp quả theo phân loại, theo từng lớp so le, đầu
cuống quay về cùng một hướng.
- Lót rươm dày tầng giữa giỏ.
- Phủ rơm mặt trên giỏ.
- Phủ tấm đậy và buộc cố định tấm đậy.
VẬN CHUYỂN VỀ ĐIỂM THU MUA (VỰA)
- Phương tiện thường dùng là xe mô tô.
- Không được chất thêm lên trên giỏ Bơ bất cứ vật dụng
gì khác.
- Vận chuyển về vựa ngay sau đóng gói.
- Tránh dừng xe ngoài nắng, mưa.
- Giao hàng theo cây, theo loại quả.
PHẦN
XIII: KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG - CHẤT LƯỢNG, ĐÓNG GÓI
Người
tiêu dùng sẽ rất hài lòng với những quả Bơ đã qua quy trình kiểm soát chất
lượng, có nhãn hiệu, chỉ rõ nguồn gốc xuất xứ, bao bì vệ sinh và thẩm mỹ.
QUY TRÌNH SẢN XUẤT TẠI VỰA
- Vựa bố trí theo dây chuyền tiếp nhận quả từ người
mua gom, kiểm tra chất lượng, phân loại, dán nhãn, đóng gói, cân , lưu kho.
* Yêu cầu chung:
- Vệ sinh, sạch sẽ.
- Thoáng mát.
- Thuận tiện thao tác, vận hành.
- Tất cả các công đoạn đều phải thực hiện trên bàn
hoặc sàn thiết kế thuận tiện thao tác.
- Mặt bàn sạch, phẳng, chắn được quả.
- Có lót vải, giấy tạo
mặt phắng êm.
- Có khăn sạch (vải, giấy) lau quả ướt, bẩn.
QUY TRÌNH SẢN XUẤT TẠI VỰA
- Người mua gom giao hàng
để riêng theo cây, theo giống.
- Quả để trên bàn có vách
ngăn và mép chắn.
- Nhân viên kiểm soát chất lượng:
·
Cắt Bơ kiểm tra độ già.
·
Chọn từng quả đạt chất lượng để riêng trong giỏ nhựa.
·
Xếp quả vào khay theo giống và theo kích thước.
·
Dán nhãn trên từng quả.
·
Cân, ghi trọng lượng, ngày tháng, mã số lô hàng.
·
Lưu kho trước khi vận chuyển.